giới thiệu chung

1. Lãnh đạo sở:

  • a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
  • b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
  • c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
  • d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Cơ cấu tổ chức:

  • a) Tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
    - Văn phòng Sở (phụ trách cả bộ phận tổ chức cán bộ);
  • - Thanh tra Sở;
    - Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
    + Phòng Xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật;
    + Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
    + Phòng Hành chính và Bổ trợ Tư pháp;
  • b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
    - Phòng Công chứng số 2;
    - Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
    - Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.

3. Biên chế:

  • a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập và chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ thuộc Sở Tư pháp được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc do cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm;
  • b) Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.